Văn bản tiếng việt là gì? Các công bố khoa học về Văn bản tiếng việt

Văn bản tiếng Việt là đơn vị ngôn ngữ hoàn chỉnh, có cấu trúc rõ ràng và mục đích giao tiếp cụ thể, được thể hiện bằng lời nói hoặc chữ viết. Đây là phương tiện truyền đạt tư duy, thông tin và cảm xúc trong xã hội, phản ánh hệ thống ngữ pháp và đặc điểm văn hóa tiếng Việt.

Định nghĩa văn bản tiếng Việt

Văn bản tiếng Việt là một đơn vị ngôn ngữ hoàn chỉnh được cấu trúc theo quy tắc cú pháp và ngữ nghĩa của tiếng Việt, có mục đích truyền đạt thông tin rõ ràng trong một bối cảnh giao tiếp cụ thể. Văn bản có thể tồn tại dưới dạng nói hoặc viết, tuy nhiên trong nghiên cứu ngôn ngữ học và xử lý ngôn ngữ tự nhiên, văn bản viết thường là đối tượng phân tích chính. Khác với phát ngôn rời rạc, văn bản được tổ chức theo trình tự tư duy logic, liên kết mạch lạc và phản ánh mục đích giao tiếp rõ rệt.

Theo định nghĩa của Viện Ngôn ngữ học Việt Nam (vienngonnguhoc.vnu.edu.vn), văn bản là "hệ thống lời nói hay chữ viết có cấu trúc, mang nội dung hoàn chỉnh, phục vụ một chức năng giao tiếp cụ thể". Văn bản tiếng Việt không chỉ là phương tiện ghi nhận ngôn ngữ, mà còn là cấu trúc ngôn ngữ phản ánh tư duy, văn hóa và tổ chức xã hội của người Việt.

Một văn bản tiếng Việt được coi là đầy đủ khi đảm bảo:

  • Tính mạch lạc: nội dung thống nhất, có định hướng chủ đề
  • Tính liên kết: các câu, đoạn có quan hệ ngữ nghĩa và hình thức
  • Tính hoàn chỉnh: thông tin đủ để người đọc hiểu mục tiêu truyền đạt

Phân loại văn bản tiếng Việt

Việc phân loại văn bản tiếng Việt được thực hiện theo nhiều tiêu chí khác nhau, tùy theo mục đích nghiên cứu hoặc ứng dụng. Trong ngôn ngữ học văn bản, các tiêu chí chính bao gồm: mục đích giao tiếp, phong cách chức năng, cấu trúc hình thức và bối cảnh sử dụng. Dựa theo mục đích giao tiếp, văn bản tiếng Việt có thể chia thành các loại như: miêu tả, tường thuật, nghị luận, giải thích, hướng dẫn, yêu cầu,...

Phân loại theo phong cách chức năng là cách phổ biến nhất trong nghiên cứu ngữ dụng và giáo dục ngôn ngữ, cụ thể:

Loại văn bản Phong cách Ví dụ điển hình
Hành chính – công vụ Phong cách hành chính Thông tư, công văn, quyết định
Học thuật Phong cách khoa học Bài báo nghiên cứu, tiểu luận
Văn chương Phong cách nghệ thuật Truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ
Báo chí Phong cách báo chí Tin tức, bình luận, phóng sự
Đời sống – xã hội Phong cách khẩu ngữ / sinh hoạt Thư tín, nhật ký, hội thoại

Các hệ thống giáo dục hiện nay thường dạy học sinh làm quen với 3 nhóm văn bản chính: văn bản tự sự, miêu tả và nghị luận. Trong khi đó, lĩnh vực công nghệ ngôn ngữ lại tập trung vào phân loại văn bản hành chính, báo chí, và hội thoại tự động nhằm phục vụ mục tiêu phân tích dữ liệu lớn.

Đặc điểm ngôn ngữ của văn bản tiếng Việt

Văn bản tiếng Việt được cấu thành từ các câu tiếng Việt, có đặc trưng ngôn ngữ riêng biệt so với các hệ ngôn ngữ khác. Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập, không biến hình, giàu thanh điệu và ngữ nghĩa phụ thuộc mạnh vào ngữ cảnh. Trong văn bản, đặc điểm này thể hiện ở sự linh hoạt trong trật tự từ, lược bỏ thành phần câu mà vẫn đảm bảo nghĩa, cũng như việc sử dụng rộng rãi các từ chỉ quan hệ logic như “nhưng”, “vì vậy”, “do đó”,...

Hệ thống ngôn ngữ tiếng Việt còn sử dụng cấu trúc từ ghép đẳng lập hoặc chính phụ để tăng độ chi tiết và chính xác. Ví dụ:

  • Từ ghép đẳng lập: nhà cửa, ăn uống, học hành
  • Từ ghép chính phụ: nhà văn, học sinh, người lớn
Trong văn bản, các từ này giúp liên kết câu văn theo hướng diễn giải và bổ nghĩa hiệu quả.

Thanh điệu tiếng Việt đóng vai trò phân biệt nghĩa nhưng trong văn bản viết, các thanh điệu không hiển thị trực quan như lời nói. Vì vậy, người viết cần sử dụng từ ngữ rõ ràng và cấu trúc câu chặt chẽ để tránh hiểu nhầm. Một từ có thể mang nhiều nghĩa dựa vào bối cảnh, ví dụ: “lực lượng vũ trang” vs “lực lượng thị trường”. Sự đa nghĩa và từ đồng âm là thách thức khi xử lý văn bản tiếng Việt tự động.

Cấu trúc hình thức của văn bản

Văn bản tiếng Việt thường được trình bày với ba phần rõ ràng: mở đầu, nội dung chính và kết luận. Tùy theo thể loại, mức độ phân đoạn có thể khác nhau, ví dụ trong văn bản nghị luận thì cấu trúc gồm luận điểm, luận cứ, dẫn chứng. Trong khi đó, văn bản hành chính sẽ có cấu trúc cố định: quốc hiệu, tiêu đề, nội dung, người ký tên. Các quy chuẩn định dạng văn bản được ban hành bởi cơ quan nhà nước để đảm bảo tính thống nhất toàn quốc.

Theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ Việt Nam (moj.gov.vn), các văn bản hành chính cần đảm bảo các yếu tố trình bày sau:

  • Font chữ: Times New Roman, cỡ 13 hoặc 14
  • Giãn dòng: 1.5 hoặc 2.0
  • Lề trái: 3.5 cm; lề phải: 2.0 cm
  • Khoảng cách giữa các phần: tối thiểu 6 pt

Với các văn bản học thuật, cấu trúc phổ biến bao gồm: tiêu đề, tên tác giả, tóm tắt, từ khóa, nội dung chính chia theo mục, và tài liệu tham khảo. Mặc dù không có chuẩn duy nhất, nhiều tổ chức học thuật tại Việt Nam tuân theo định dạng APA hoặc IEEE trong trích dẫn và trình bày nội dung.

Vai trò của văn bản trong giao tiếp tiếng Việt

Văn bản giữ vai trò trung tâm trong mọi hình thức giao tiếp bằng tiếng Việt, từ giao tiếp cá nhân đến hoạt động chuyên môn, tổ chức và xã hội. Nó là phương tiện biểu đạt tư duy, truyền tải thông tin, thiết lập và duy trì mối quan hệ xã hội, đồng thời tạo ra tác động ngôn ngữ – hành vi cụ thể. Mỗi loại văn bản tương ứng với một bối cảnh và chức năng nhất định trong thực tiễn đời sống.

Trong các lĩnh vực khác nhau, vai trò của văn bản được thể hiện như sau:

  • Hành chính – pháp lý: Văn bản là công cụ thực hiện quyền lực nhà nước, ban hành chính sách, quy định và quy trình pháp lý (luật, nghị định, thông tư...)
  • Giáo dục – học thuật: Văn bản lưu giữ, truyền đạt tri thức và tư tưởng; phục vụ giảng dạy, nghiên cứu và phản biện khoa học
  • Thương mại – kinh tế: Văn bản là hợp đồng, báo giá, thỏa thuận pháp lý trong giao dịch kinh tế
  • Truyền thông – báo chí: Văn bản truyền tải thông tin thời sự, định hướng dư luận, thể hiện quan điểm xã hội

Giao tiếp hiệu quả bằng văn bản đòi hỏi người sử dụng phải hiểu rõ bối cảnh giao tiếp, mục tiêu truyền đạt và quy tắc ngôn ngữ phù hợp với thể loại văn bản tương ứng. Sự sai lệch về phong cách hoặc cấu trúc có thể dẫn đến hiểu lầm, mất hiệu lực pháp lý hoặc thiếu chuyên nghiệp.

Chuẩn hóa và quy định về văn bản tiếng Việt

Việc chuẩn hóa văn bản tiếng Việt được quy định thông qua các văn bản pháp lý, tiêu chuẩn quốc gia và hướng dẫn ngành nhằm đảm bảo tính đồng bộ, rõ ràng và hiệu quả trong giao tiếp hành chính và chuyên môn. Các quy định này bao gồm cả yếu tố ngôn ngữ và yếu tố kỹ thuật trình bày văn bản.

Một số văn bản quy định chính về chuẩn hóa văn bản tại Việt Nam:

  • Thông tư 01/2011/TT-BNV về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
  • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 – Quy định kỹ thuật trình bày văn bản
  • Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn quản lý văn bản điện tử

Đối với văn bản học thuật, chuẩn hóa chủ yếu xoay quanh hệ thống trích dẫn và trình bày nội dung theo các chuẩn quốc tế như APA, MLA, IEEE,... giúp đảm bảo tính minh bạch, khả năng kiểm chứng và liêm chính học thuật. Hệ thống trích dẫn APA 7 hiện đang được nhiều trường đại học và tạp chí khoa học tại Việt Nam sử dụng.

Bảng dưới đây so sánh một số điểm chuẩn hóa cơ bản giữa văn bản hành chính và văn bản học thuật:

Tiêu chí Văn bản hành chính Văn bản học thuật
Phông chữ Times New Roman, 13-14 pt Times New Roman, 12 pt
Giãn dòng 1.5 – 2.0 dòng 2.0 dòng
Cách trích dẫn Không áp dụng APA, MLA, IEEE, Chicago...
Cách mở đầu Quốc hiệu, tiêu ngữ Tiêu đề, tóm tắt, từ khóa

Tiêu chí đánh giá chất lượng văn bản

Đánh giá chất lượng văn bản tiếng Việt là một quá trình phức tạp, bao gồm cả yếu tố hình thức và nội dung. Tùy vào loại văn bản, các tiêu chí có thể thay đổi, nhưng nhìn chung có bốn tiêu chí cơ bản:

  1. Tính mạch lạc (cohesion): Văn bản có tổ chức ngôn ngữ rõ ràng, từ ngữ được kết nối logic
  2. Tính liên kết nội dung (coherence): Các đoạn văn có ý nghĩa gắn bó, không rời rạc hoặc lặp lại
  3. Độ chính xác ngôn ngữ: Văn bản sử dụng đúng ngữ pháp, từ vựng, chính tả và chuẩn chính tả tiếng Việt
  4. Tính phù hợp về ngữ dụng: Văn phong, từ ngữ, cấu trúc phù hợp với đối tượng người đọc và bối cảnh

Trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên, đánh giá văn bản tiếng Việt thường sử dụng mô hình thống kê, học máy hoặc ngữ pháp hình thức. Một số mô hình còn áp dụng điểm số mạch lạc ngữ nghĩa (semantic coherence score) để tự động hóa kiểm tra chất lượng nội dung.

Ứng dụng xử lý văn bản tiếng Việt trong công nghệ

Văn bản tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu và ứng dụng quan trọng trong lĩnh vực xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP). Các hệ thống công nghệ số hiện nay sử dụng văn bản tiếng Việt để thực hiện các tác vụ như: phân loại văn bản, tóm tắt tự động, phân tích cảm xúc, nhận dạng thực thể (NER), và chatbot.

Các trung tâm nghiên cứu như UIT NLPVinAI Research đã phát triển nhiều mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) dành riêng cho tiếng Việt. Ví dụ, PhoBERT – một biến thể của BERT được huấn luyện trên kho dữ liệu tiếng Việt – đang được ứng dụng rộng rãi trong các bài toán phân tích cú pháp và sinh văn bản tự động.

Các mô hình thống kê về ngôn ngữ sử dụng công thức tính xác suất xuất hiện của từ trong ngữ cảnh cụ thể. Ví dụ: P(wiwin+1i1)=C(win+1i)C(win+1i1)P(w_i | w_{i-n+1}^{i-1}) = \frac{C(w_{i-n+1}^{i})}{C(w_{i-n+1}^{i-1})} Công thức này mô tả xác suất từ wiw_i xảy ra dựa trên chuỗi n-1 từ trước đó, áp dụng trong mô hình n-gram. Nó giúp dự đoán từ tiếp theo trong văn bản và nâng cao hiệu quả sinh ngôn ngữ tự động.

Khó khăn và thách thức trong nghiên cứu văn bản tiếng Việt

So với các ngôn ngữ như tiếng Anh hoặc tiếng Trung, tiếng Việt còn đối mặt với nhiều thách thức trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ xử lý văn bản. Những khó khăn chủ yếu bao gồm:

  • Đặc trưng ngôn ngữ: Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập, phụ thuộc mạnh vào ngữ cảnh, khiến việc phân tách từ và phân tích cú pháp phức tạp hơn
  • Thiếu dữ liệu có gán nhãn: Dữ liệu huấn luyện chất lượng cao như văn bản gán thực thể, quan hệ ngữ nghĩa vẫn còn hạn chế
  • Ảnh hưởng của ngôn ngữ mạng: Sự xâm nhập của từ viết tắt, ngôn ngữ emoji, biến thể cú pháp làm suy giảm hiệu quả xử lý tự động
  • Đa dạng vùng miền: Cách diễn đạt khác nhau giữa miền Bắc – Trung – Nam tạo ra sự không đồng nhất ngữ liệu

Giải pháp hiện nay là tăng cường thu thập và chuẩn hóa kho dữ liệu văn bản, kết hợp học sâu (deep learning) với tri thức ngữ nghĩa, đồng thời phát triển các bộ công cụ mã nguồn mở phục vụ cộng đồng như VnCoreNLP, ViT5, PhoBERT,...

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề văn bản tiếng việt:

VNDS: Tập dữ liệu Tiếng Việt cho Tóm tắt Dịch bởi AI
2019 6th NAFOSTED Conference on Information and Computer Science (NICS) - - Trang 375-380 - 2019
Chúng tôi đã chứng kiến nhiều phát triển và nghiên cứu thú vị trong lĩnh vực tóm tắt văn bản. Mặc dù nhiều phương pháp tóm tắt đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực tiếng Anh, nhưng lĩnh vực này vẫn còn ở giai đoạn đầu tại Việt Nam do số lượng tài liệu, hệ thống hạn chế, và sự thiếu hụt các tập dữ liệu chuẩn. Được truyền cảm hứng để góp phần tiến bộ trong nghiên cứu ngôn ngữ ...... hiện toàn bộ
#Text summarization #dataset #extraction #abstraction
Cách tạo tiếng nói tiếng Mường trực tiếp từ văn bản tiếng Việt: Tổng hợp tiếng nói đa ngôn ngữ cho cặp ngôn ngữ họ gần
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ quân sự - Số 81 - Trang 138-147 - 2022
Bài báo giới thiệu phương pháp dịch tự động văn bản tiếng Việt sang tiếng nói tiếng Mường ở hai phương ngữ Mường Bi - Hòa Bình và Mường Tân Sơn - Phú Thọ, đều là hai phương ngữ chưa có chữ viết chính thức của tiếng Mường. Do mối quan hệ rất chặt chẽ giữa tiếng Việt và tiếng Mường, hệ thống phiên dịch được xây dựng giống như một hệ thống tổng hợp tiếng nói đa ngôn ngữ, trong đó, đầu vào là văn bản...... hiện toàn bộ
#Machine translation; Text to speech; Ethnic minority language; Vietnamese; Muong dialects; Unwritten languages; Cross-lingual speech synthesis
Cách tạo tiếng nói tiếng Mường trực tiếp từ văn bản tiếng Việt: Tổng hợp tiếng nói đa ngôn ngữ cho cặp ngôn ngữ họ gần
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ quân sự - Số 81 - Trang 138-147 - 2022
Bài báo giới thiệu phương pháp dịch tự động văn bản tiếng Việt sang tiếng nói tiếng Mường ở hai phương ngữ Mường Bi - Hòa Bình và Mường Tân Sơn - Phú Thọ, đều là hai phương ngữ chưa có chữ viết chính thức của tiếng Mường. Do mối quan hệ rất chặt chẽ giữa tiếng Việt và tiếng Mường, hệ thống phiên dịch được xây dựng giống như một hệ thống tổng hợp tiếng nói đa ngôn ngữ, trong đó, đầu vào là văn bản...... hiện toàn bộ
#Machine translation; Text to speech; Ethnic minority language; Vietnamese; Muong dialects; Unwritten languages; Cross-lingual speech synthesis
Nghiên cứu thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu chữ viết tắt tiếng Việt
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 125-128 - 2014
Chữ viết tắt trong tiếng Việt ngày càng tăng lên đáng kể về số lượng, đa dạng về ký hiệu, nhiều chữ viết tắt có nhiều nghĩa khác nhau. Điều này đã dẫn đến một thực trạng là làm cho người đọc văn bản nhiều lúc hiểu nhầm nội dung hoặc khó có thể đoán ra được nghĩa của từ viết tắt. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta vẫn chưa tìm thấy một hệ thống tra cứu chữ viết tắt tiếng Việt. Để xây dựng được hệ thống t...... hiện toàn bộ
#chỉ số đánh giá xuất hiện chữ viết tắt #từ điển chữ viết tắt #trích rút văn bản #xử lý tiếng Việt #cơ sở dữ liệu chữ viết tắt #hệ thống tra cứu chữ viết tắt
Dịch văn bản luật pháp tiếng Việt sang tiếng Anh từ góc độ ngữ dụng học
Tạp chí Nghiên cứu nước ngoài - - 2003
Abstract
Xây dựng hệ thống rút trích các nội dung chính của văn bản khoa học tiếng Việt dựa trên cấu trúc
Vietnam Journal of Science and Technology - Tập 52 Số 3 - 2014
Bài báo trình bày cách thức rút trích các câu có nội dung quan trọng trong các văn bản khoa học tiếng Việt dựa trên cấu trúc. Hệ thống rút trích được xây dựng dựa trên một quy trình chặt chẽ mà bài báo đề xuất với việc áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong việc tính toán độ quan trọng thông tin của câu. Kết quả thử nghiệm cho thấy kết hợp phương pháp độ đo cục bộ và toàn cục (TF.IDF) với cách ...... hiện toàn bộ
KHẢO SÁT CÁC MÔ HÌNH PHÂN LOẠI VĂN BẢN TIẾNG VIỆT
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM - Tập 57 Số 03 - 2022
Phân loại văn bản là một trong những nhiệm vụ cơ bản của Xử lý ngôn ngữ tự nhiên, được ứng dụng rộng rãi trong phân tích tình cảm, phát hiện spam, gắn nhãn chủ đề, phát hiện ý định... Với sự bùng nổ của các nguồn thông tin trên Web, mạng xã hội… làm cho nó ngày càng trở nên quan trọng và thu hút nhiều nhà nghiên cứu. Nhiều phương pháp lựa chọn đặc trưng và thuật toán phân loại đã được đề xuất sử d...... hiện toàn bộ
#Text classification #Vietnamese #supervised learning #semi-supervised learning
Nhận dạng thực thể được đặt tên trong văn bản Tiếng Việt sử dụng học máy và ứng dụng trong đảm bảo an ninh mạng
Tạp chí Khoa học - Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin - - Trang 39-49 - 2022
Tóm tắt—  Nhận dạng thực thể được đặt tên (hoặc “được gán nhãn”: Named Entity Recognization - NER) trong văn bản Tiếng Việt hiện đang là một bài toán có nhiều thách thức do không có nhiều tập dữ liệu chuẩn hoặc có nhưng chưa đủ lớn và các mô hình nhận dạng thường được xây dựng chủ yếu dựa trên phương pháp học sâu. Trong bài báo này, nhóm tác giả trình bày một cách tiếp cận có hệ thống trong việc x...... hiện toàn bộ
#named entity recognition #NER system #machine learning #Vietnamese text; negative #reactionary
Tình hình sử dụng các phép liên kết trong một số văn bản tiếng Việt thuộc ba phong cách chức năng: nghệ thuật, hành chính, khoa học
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 4 Số 1 - Trang 103-116 - 2018
Mỗi loại văn bản có những yêu cầu riêng về đặc điểm phong cách với việc sử dụng từ ngữ, ngữ pháp. Và người tạo lập văn bản có xu hướng lựa chọn kiểu loại văn bản phù hợp để đạt hiệu quả và mục đích giao tiếp. Với quan điểm lý thuyết của ngữ pháp chức năng hệ thống, bài viết đã khảo sát và tìm hiểu việc sử dụng các phép liên kết (nối, quy chiếu, thế và tỉnh lược, liên kết từ vựng) qua 30 văn bản (...... hiện toàn bộ
#phép liên kết #mạch lạc #liên kết từ vựng #giá trị phong cách.
Tổng số: 46   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5